Nốt nhạc là ngôn ngữ của một bản nhạc. Chúng ta cần hiểu và biết cách đọc nốt nhạc để có thể chơi nhạc cụ và hát đúng giai điệu của bài hát.
Nốt nhạc là một ngôn ngữ chung cho tất cả những người chơi nhạc và sáng tác âm nhạc. Vì vậy, đây là kiến thức nhạc lý cơ bản nhất mà bạn cần nắm bắt khi học thanh nhạc. Cùng VietVocal tìm hiểu về nốt nhạc nhé.
Mục lục
Nốt nhạc là gì?
Thế giới âm nhạc dựa trên việc kết hợp và sắp xếp các rung động âm thanh cụ thể. Những rung động này có thể được tạo ra bởi bất kỳ loại nhạc cụ nào. Nó có thể là giọng hát, dây đàn, mộc bản, đồng thau, bộ gõ và thậm chí cả các nhạc cụ phi truyền thống như còi xe và nồi nấu ăn.
Nhưng để sắp xếp và trình tự các rung động âm thanh đó, chúng ta cần đặt tên cho chúng. Chúng được gọi là nốt nhạc.
Nốt nhạc (giống như toán học) là một ngôn ngữ được quy ước phổ biến giữa các nhạc sĩ, nhà sản xuất, nhà soạn nhạc và người chơi nhạc cụ có thể đến từ các quốc gia khác nhau và có thể nói bằng các ngôn ngữ khác nhau.
Bằng cách sử dụng một ngôn ngữ âm nhạc chung, mọi người có thể chơi cùng một bản nhạc theo cùng một phong cách. Có một vài các quy ước phổ biến khác nhau (theo trường phái Nga, Pháp, Mỹ,…)
Có bảy nốt nhạc trên khuông nhạc:
- Do – C
- Re – D
- Mi – E
- Fa – F
- Sol – G
- La – A
- Si – B/H
Mỗi nốt có một cao độ duy nhất. Trong âm nhạc có những cao độ cụ thể tạo nên những nốt nhạc tiêu chuẩn. Hầu hết các nhạc sĩ sử dụng một tiêu chuẩn gọi là thang âm.
Có mười hai phím nhạc như được hiển thị trên bàn phím đàn piano: A, A# = Bb, B, C, C# = Db, D, D# = Eb, E, F, F# = Gb, G, G# = Ab. (#: nốt thăng – trong nốt tăng lên 1/2 cung, b: nốt giáng làm nốt giảm 1/2 cung)
Nguồn gốc ra đời các nốt nhạc
Guido được xem như là nhạc trưởng cho ban nhạc ở khắp mọi nơi, ông đào tạo những người không biết gì về âm nhạc thành ca sĩ. Ông và một người bạn (linh mục Michael) đã biên soạn một quyển thánh ca để dùng trong việc thờ phượng trong tu viện bằng cách ghi chú âm nhạc theo kiểu mới.
Guido đã sáng kiến một hệ thống tên những nốt nhạc, đặt căn bản trên những giai điệu dễ nhớ. Ông đã sử dụng bản thánh vịnh để ca tụng thánh Jean Baptiste của đạo thiên chúa để áp dụng vào hệ thống đặt tên cho những nốt nhạc, các bạn chú ý những từ in đậm ở đầu các từ dưới đây nhé:
- UT queant laxis
- REsonare fibris
- MIra getostorum
- FAmuli tuo’rum
- SOLve polluti
- LAbii rea’tum
Nốt đầu tiên là nốt thấp nhất trong thang âm, và những câu sau đó bằng một nốt cao hơn câu trước đó. Guido dùng chữ đầu của mỗi câu trong bản thánh vịnh để đặt tên cho nốt nhạc của thang âm.
Câu đầu tiên của bài thánh ca là “Ut queant laxis”. Do đó, Guido đặt tên cho nốt đầu tiên là Ut. Câu thứ hai bắt đầu bằng mấy chữ “resonare fibris” nên nốt thứ 2 là Re. Bài thánh ca có 6 câu, chính vì vậy ông đặt những nốt nhạc để hát như sau, “Ut, Re, Mi, Fa, Sol, La”. Nốt Si sau đó một thời gian khá lâu mới được thêm vào cho trọn bộ của thang âm.
Vào thế kỷ 17 một linh mục vô danh người Ý nghĩ “Do” có âm hay hơn “Ut”, nên từ đó “Do” được thông dụng. Ngoài ra “Do” có lẽ cũng ảnh hưởng của chữ Dominus trong tiếng Ý, có nghĩa là chúa.
Bên cạnh đó, cũng có giả thuyết nói rằng từ “Do” ra đời là để tưởng nhớ đến Guido đã có công đặt tên cho 7 nốt nhạc mà đến nay cả thế giới đang sử dụng.
Các nốt nhạc được đặt tên khác nhau ở nhiều nơi trên thế giới.
Ở hầu hết các quốc gia châu Âu, các quốc gia Mỹ Latinh, các quốc gia nói tiếng Ả Rập và nói tiếng Ba Tư, các nốt nhạc được đặt tên bằng cách sử dụng quy ước đặt tên solfege. Chúng được gọi là do-re-mi-fa-sol-la-si.
Ở các quốc gia nói tiếng Anh và nói tiếng Hà Lan, bao gồm cả Canada và Hoa Kỳ, các nốt được thể hiện bằng các chữ cái Latinh A, B, C, D, E, F và G. Ở Đức, kỹ thuật đặt tên tương tự được tuân theo, nhưng chữ H được dùng thay cho chữ B.
Trong âm nhạc truyền thống Ấn Độ, các nốt được gọi là svaras và được đặt tên theo các nốt Sa, Ra, Ga, Ma, Pa, Dha và Ni.
Những kiến thức bạn cần biết về nốt nhạc
Các bộ phận của một nốt nhạc
Một nốt nhạc bao gồm tối đa 3 bộ phận: Đầu, thân và đuôi.
Đầu nốt nhạc
Đây là một hình bầu dục được để trống (trắng) hoặc tô kín (đen). Chức năng cơ bản nhất của nó là báo cho nhạc công biết họ sẽ chơi nốt nào trên nhạc cụ của mình.
Thân nốt nhạc
Đây là một đường thẳng được vẽ liền với đầu nốt nhạc. Nếu thân hướng lên trên, nó sẽ được vẽ ở phía bên phải đầu nốt. Nếu thân hướng xuống dưới, nó sẽ được vẽ ở phía bên trái đầu nốt. Hướng của thân nốt nhạc không có ảnh hưởng gì tới nốt đó, nhưng nó khiến các nốt dễ đọc hơn và nhìn đỡ rối mắt hơn.
Quy tắc chung khi vẽ thân nốt nhạc là: Đối với các nốt nằm từ dòng kẻ thứ ba trở lên, thân nốt nhạc sẽ hướng xuống dưới, và đối với các nốt nằm dưới dòng kẻ thứ ba, thân nốt sẽ hướng lên trên.
Đuôi nốt nhạc
Đây là một nét uốn lượn được vẽ tại đầu còn lại của thân nốt nhạc. Dù thân nốt nhạc đang ở bên trái hay bên phải của nốt, phần đuôi “luôn” được vẽ ở phía bên phải phần thân chứ không bao giờ ở bên trái.
Ba bộ phận đầu, thân và đuôi nốt nhạc sẽ cho nhạc công biết mỗi nốt có giá trị như thế nào về mặt nhịp phách. Khi bạn nghe nhạc và bạn dậm chân nhịp nhàng với giai điệu, bạn đã nắm bắt được nhịp điệu của bản nhạc đó.
Cao độ của một nốt nhạc là gì?
Cao độ mô tả mức độ âm thanh của một nốt trầm hoặc cao. Âm thanh được tạo thành từ rung động hoặc sóng. Những sóng này có tốc độ hoặc tần số mà chúng dao động.
Cao độ của nốt nhạc thay đổi tùy thuộc vào tần số của những dao động này. Tần số của sóng càng cao thì âm vực của nốt càng cao.
Kí hiệu nốt nhạc
Nốt nhạc được biết đến với 8 loại nốt gồm:
- Nốt đen
- Nốt trắng
- Nốt tròn
- Nốt móc đơn
- Nốt móc kép
- Nốt móc ba
- Nốt móc tư
- Nốt móc năm
Ký hiệu thể hiện trường độ của mỗi nốt. Thể hiện tiếng vang của nốt là ngắn hay dài.
Quãng tám là gì?
Quãng tám là nốt thứ tám và giống như nốt đầu tiên nhưng tăng gấp đôi tần số của nó. Do đó, từ quãng tám cũng dùng để chỉ khoảng giữa một nốt và một nốt khác có tần số gấp đôi.
Ví dụ, nốt La – A trong quãng tám thứ 4, được gọi là A4, là 440Hz và nốt La -A trong quãng tám thứ 5, được gọi là A5 là 880Hz.
Trong âm nhạc phương Tây, các nốt của cùng một lớp chữ cái và cao độ cách nhau một quãng tám. Quãng tám là một trong những quãng hoàn hảo trong ký hiệu âm nhạc.
Trên một cây đàn piano 88 phím tiêu chuẩn, nốt thấp nhất được gọi là A0. Điều này có nghĩa đó là nốt “A” trong quãng tám số 0. Một quãng tám lên từ đó là A1, là nốt “A” trong quãng tám đầu tiên.
Nốt cao nhất trên đàn piano được gọi là C8. Điều đó có nghĩa là nốt “C” ở quãng tám thứ tám.
Các phím đen trên đàn piano đại diện cho các nốt “gạch chéo” trong danh sách trên (C # / Db, D # / Eb, v.v.). Tên của chúng khác nhau tùy thuộc vào phím bạn đang chơi.
Middle C là gì? Tại sao Middle C lại quan trọng?
Một nốt nhạc thường được chọn ra trong số tất cả các nốt khác là “middle C.” Đây còn được gọi là C4 — nốt C trong quãng tám thứ 4. Nó được gọi là “middle C” vì nó nằm gần giữa bàn phím đàn piano và cũng nằm ngay giữa dải được sử dụng trong hầu hết các tác phẩm âm nhạc.
Khi chơi nhạc, C4 hoạt động như một hướng dẫn vì nó giúp người chơi định vị bàn tay của họ trên bàn phím của đàn piano.
C4 hoạt động như một đường viền phân biệt giữa các nốt được chơi bằng tay trái và các nốt được chơi bằng tay phải. Rất nhiều bản nhạc và các bài hát piano bắt đầu bằng C4.
Xác định phím middle C hơi khác một chút trên bàn phím điện vì nó không có 88 phím. Người chơi nên bắt đầu từ bên trái và đếm các phím để xác định vị trí C ở giữa, tùy thuộc vào kích thước bàn phím.
- Nếu bàn phím có 88 phím thì C ở giữa là C4.
- Nếu bàn phím có 76 phím thì C ở giữa là C3.
- Nếu bàn phím có 61 phím thì C ở giữa là C3.
- Nếu bàn phím có 49 phím thì C ở giữa là C3.
Cách đọc nốt nhạc trên bản nhạc Piano
Bước 1: Đọc các ký hiệu cơ bản trong bản nhạc
Âm nhạc được tạo thành từ nhiều ký hiệu khác nhau, cơ bản nhất gồm có khuông nhạc, khóa nhạc và nốt nhạc. Hiểu được các ký hiệu cơ bản chính là bước đầu tiên để bạn học cách đọc 1 bản nhạc.
Khuông nhạc
Khuông nhạc là một tập hợp năm đường ngang và bốn khoảng trắng. Các dòng được đánh số 1- 5 bắt đầu từ dòng dưới cùng. Các khoảng trắng được đánh số từ 1- 4 bắt đầu bằng khoảng trống dưới cùng.
Mỗi dòng và khoảng trống của khuông nhạc tương ứng với một cao độ âm nhạc, được xác định bởi phím đàn. Các nốt được đặt tên theo bảy chữ cái đầu tiên của bảng chữ cái: A, B, C, D, E, F, G.
Khóa nhạc
Các nhà soạn nhạc chỉ ra cao độ nốt và thời lượng cụ thể của chúng. Các nốt và khoảng trống trên khuông nhạc khác nhau tùy thuộc vào “khóa” bạn đang sử dụng.
Có 2 loại khóa nhạc được sử dụng chủ yếu là khóa Sol (treble) và khóa Fa (bass).
Khóa Sol
Khóa Sol còn được gọi là chìa khóa nhạc. Được biết đến với một vài tên gọi khác như Khóa âm treble, khóa âm bổng.
Khóa Sol còn được gọi là ‘G-clef’. Điều này là do đường cong trong khóa đàn bao quanh đường thứ hai của khuông nhạc, có hình dạng giống chữ G.
Khóa Sol được sử dụng bởi các nhạc cụ có thanh âm cao hơn, như sáo, violin và kèn. Các thanh ghi cao hơn của đàn piano cũng được dùng với khóa treble. Đối với những nghệ sĩ piano mới bắt đầu, các nốt nhạc trên khóa treble sẽ được chơi bằng tay phải.
Khóa Fa
Còn được gọi là ‘F-Clef’ hay khóa Fa. Khóa bass được sử dụng bởi các nhạc cụ có thanh ghi thấp hơn, như cello, trombone hoặc bassoon. Các thanh ghi thấp hơn của đàn piano được dùng trong khóa bass. Đối với những nghệ sĩ piano mới bắt đầu, các nốt trên phím đàn bass sẽ được chơi bằng tay trái.
Bước 2: Hiểu cấu tạo của bản nhạc và cách đọc các nốt trên khóa Sol và khóa Fa
Một bản nhạc piano sẽ có cấu tạo 2 phần, mỗi phần sẽ thể hiện các nốt nhạc mà tai phải hoặc tay trái sẽ chơi.
- Dòng trên (khóa Sol): Các nốt cơ bản tay phải.
- Dòng dưới (khóa Fa): Các nốt cơ bản tay trái.
Cách đọc nốt nhạc khóa Sol
Khi bạn đọc tới nốt nào trên khóa Sol thì tay phải đàn tới nốt đó. Đầu tiên, bạn hãy ghi nhớ tên của 5 nốt ở trên dòng kẻ Đô – Rê – Sol – Si – Rê, hoặc ghi nhớ 5 nốt nằm trên khe Rê- Fa – La – Đô – Mi. Luyện tập nhiều sẽ giúp bạn hình thành được phản xạ, dần dần chỉ nhận nhìn vào vị trí bạn sẽ biết đọc nốt nhạc đó.
Mẹo để nhớ các nốt nhạc:
Tên nốt trên các khoảng trống (4 khoảng cách) của khóa Sol đánh vần FACE. Để dễ nhớ các bạn liên tưởng đến câu “Fải Ăn Cùng Em”.
Tên nốt trên các dòng (5 dòng) của khóa Sol là EGBDF. Tương tự để dễ nhớ hơn các bạn liên tưởng đến câu “Em Gọi Bạn Đi Fượt”.
Cách đọc nốt nhạc khóa Fa
Khi bạn đọc tới nốt nào trên khóa Fa thì tay trái đàn tới nốt đó. Các nốt nhạc cơ bản trên khóa Fa được quy ước ngầm sẽ dịch chuyển lên 1 quãng ba. Điều này có nghĩa nốt thực tế lúc chơi trên đàn sẽ được dịch chuyển lên trên một dòng kẻ.
Nói dễ hiểu hơn, nếu nốt đó nằm trên dòng kẻ thì tự bạn ngầm hiểu sẽ dịch chuyển nó lên dòng kẻ ở trên. Tương tự, nếu nốt đó nằm trên khe thì tự hiểu sẽ dịch chuyển nó lên khe tiếp theo ở cao hơn.
Mẹo để nhớ các nốt nhạc:
Tên nốt trên các khoảng trống (4 khoảng trống trên khuông nhạc) khóa bass là ACEG (Ăn Cùng Em Gái).
Tên nốt trên các dòng (5 dòng khuông nhạc) của khóa bass là GBDFA (Gọi Bạn Đi Fượt À).
Bước 3: Đọc bản nhạc piano 2 tay
Sau khi đã hiểu và luyện tập cách đọc nốt của khóa Sol và khóa Fa. Các bạn sẽ bắt đầu luyện tập cách đọc bản nhạc bằng cả 2 tay cùng lúc.
VietVocal hiểu rằng bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian đầu khi học cách đọc nốt piano. Tuy nhiên mọi cố gắng và thời gian mà bạn bỏ ra sẽ nhận lại được những kết quả xứng đáng. Hãy cố gắng lên bạn nhé!
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc tự tập đàn Piano, xem ngay các bài viết 7 Bước cơ bản giúp bạn tự học đàn Piano hiệu quả của VietVocal nhé!
Vừa rồi là một số kiến thức cơ bản về nốt nhạc. Nếu bạn còn có thêm những câu hỏi hoặc chủ đề cần giải đáp, hãy để lại thêm dưới phần bình luận cho VietVocal nhé!. Rất mong nhận sự góp ý và phản hồi từ bạn.
Bạn có thể tham khảo các khóa học thanh nhạc của VietVocal TẠI ĐÂY. Hãy đăng ký tham gia học thanh nhạc tại VietVocal để cảm nhận sự cải thiện trong giọng hát của mình!